Video

Thống kê
Lượt truy cập  
Online  

Tư vấn

 

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp và giải đáp. Nếu bạn còn có những câu hỏi nào khác liên quan đến dịch vụ của chúng tôi vui lòng gửi câu hỏi và nhớ ghi rõ tiêu đề câu hỏi cũng như nội dung để nhận được giải đáp nhanh nhất.

Gửi câu hỏi
Mua đất nền bằng vi bằng Thừa phát lại có được không?

Nhà đất giao dịch bằng giấy tay là một hiện tượng khá phổ biến hiện nay. một số giao dịch các bên nhờ Thừa Phát Lại lập vi bằng để hạn chế rủi ro, làm chứng cứ khi có tranh chấp. Cần lưu ý là vi bằng của Thừa Phát Lại chỉ ghi nhận việc giao nhận tiền, giấy tờ, tài sản để thực hiện giao dịch (cho dù là giấy tay), không thay thế văn bản công chứng, không dùng để sang tên, đổi chủ... nhưng rất cần thiết khi thực hiện giao dịch.
 



vi-bang-giao-nhan-tien-thu-duc
(Ảnh: Thừa Phát Lại Thủ Đức lập vi bằng Khách hàng đang giao nhận tiền, giấy tờ để thực hiện giao dịch)
Bạn đọc Dinh Ngoc Vu gửi thư hỏi như sau: 
"Xin hỏi tôi có mua lô đất của một công ty bất động sản tại Bình Dương goi là đất phân lô ,  công ty này đem giấy tờ ra văn phòng thừa phát lai dể làm thủ tục sang nhượng lô dất cho tôi . xin hỏi làm như vậy có hơp pháp và dúng theo quy định của pháp luật hay không?" 
 

Cảm ơn bạn Vu đã đặt câu hỏi! Văn phòng xin trả lời như sau:
Thừa Phát Lại chỉ lập vi bằng ghi nhận việc giao nhận tiền, giấy tờ, tài sản... hoặc ghi nhận buổi làm việc của các bên về việc thực hiện chuyển nhượng.
Thừa phát lại không chứng nhận hợp đồng, giao dịch bất động sản, vì thuộc thẩm quyền công chứng, chứng thực.
Vi bằng của Thừa Phát Lại không thay thế văn bản phải công chứng, mà trong trường hợp này là hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
Trường hợp bạn nêu, có thể do mảnh đất trên chưa được cấp giấy chứng nhận, nên phải thực hiện thủ tục mua bán bằng giấy tay. Để giảm thiểu rủi ro, các bên tạo lập chứng cứ về việc giao nhận tiền, giấy tờ để thực hiện hợp đồng mua bán giấy tay đó. Việc lập vi bằng này không trái với quy định của pháp luật, nhưng chỉ có ý nghĩa phòng ngừa rủi ro, và tạo lập chứng cứ khi xảy ra tranh chấp.
Bạn cần sớm thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận cho mảnh đất nói trên, sau đó đến tổ chức hành nghề công chứng nơi có đất để hoàn tất thủ tục huyển nhượng, đăng bộ. Trong thời gian này, các bên có thể thực hiện thêm  văn bản ủy quyền để thực hiện thủ tục cấp giấy!
Chúc bạn thành công và an toàn pháp lý!
Thân ái!

Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định về đăng ký xe có quy định về giấy tờ của xe khi thực hiện việc đăng ký, cấp biển số.

Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Như vậy về nguyên tắc thì việc chuyển nhượng phải được Công chứng, chứng thực theo quy định pháp luật. Nhưng thực tế hiện nay có rất nhiều trường hợp xe đã được chuyển nhượng qua nhiều người chỉ bằng giấy viết tay với nhau. Để giải quyết những trường hợp này tại Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA có quy định giải quyết một số trường hợp cụ thể để giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người.

Nếu mua xe mà có đăng ký xe trong phạm vi tỉnh, Thành phố cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:

1. Đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm heo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng.

Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo quy định.

Giấy chứng nhận đăng ký xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

Nếu mua xe mà có đăng ký xe ngoài phạm vi tỉnh, Thành phố cư trú thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư 15/2014/TT-BCA như sau:

2. Đăng ký sang tên, di chuyển xe đi tỉnh khác:

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

2 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu của người bán cuối cùng.

Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư này).

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, hồ sơ gồm:

2 giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.

Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe. Trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (mẫu số 3 ban hành kèm theo Thông tư này).

(Nguồn: Vnexpress.net)

Luật sư Trần Văn Toàn, Văn phòng luật sư Khánh Hưng - Đoàn luật sư Hà Nội trả lời:

Trước đây, tại Thông tư số 03/2008/TT-BTP ngày 25/8/2008 của Bộ Tư pháp  hướng dẫn Nghị định số 79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký đã quy định, trong trường hợp trên địa bàn huyện chưa có tổ chức hành nghề công chứng thì người tham gia hợp đồng, giao dịch được lựa chọn công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn khác hoặc chứng thực của UBND cấp xã theo quy định của pháp luật.

Ngày 16/2/2015 Chính phủ  đã ban hành Nghị định số 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch (có hiệu lực từ ngày 10/4/2015 thay thế Nghị định số 79/2007/NĐ-CP).

Khoản 9, Điều 2 Nghị định này quy định, người thực hiện chứng thực là Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn; công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng; viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.

Phạm vi chứng thực hợp đồng, giao dịch được quy định tại Điều 34 Nghị định số 34/2015/NĐ-CP là hợp đồng, giao dịch mà pháp luật quy định phải chứng thực và hợp đồng, giao dịch mà pháp luật không quy định phải chứng thực nhưng cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu chứng thực.

Theo đó, từ ngày 10/4/2015 trở đi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn có thẩm quyền chứng thực hợp đồng, trong đó có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản trên đất.

Việc chuyển quyền có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký

Điều 692 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định, việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 1; khoản 2, điểm a, khoản 4; khoản 5; khoản 6 Điều 95 Luật Đất đai năm 2013, đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu.

Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động.

Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;

Trường hợp đăng ký biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp.

Các trường hợp đăng ký biến động thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động.

Trường hợp cha mẹ của ông Nguyễn Đức Trung có mua một ngôi nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở. Hai bên mua, bán đã lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở gắn liền với đất, có chứng thực của chủ tịch UBND phường. Nếu nội dung, hình thức và thẩm quyền chứng thực tại thời điểm chứng thực được thực hiện đúng quy định của pháp luật, thì hợp đồng đó là hợp pháp.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 692 Bộ luật Dân sự năm 2005, việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, tại Điều 95 Luật Đất đai năm 2013 quy định, đăng ký biến động quyền sử dụng đất là bắt buộc đối với người sử dụng đất. Do đó, cha mẹ của ông Trung cần thiết phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất ở, sở hữu nhà ở gắn liền với đất.

Đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền, thì thực hiện thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 82 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật đất đai.

Luật sư Trần Văn Toàn

VPLS Khánh Hưng, Đoàn luật sư Hà Nội

* Thông tin chuyên mục có giá trị tham khảo với người đọc, không dùng làm tài liệu trong tố tụng pháp luật.

(Nguồn: http://baochinhphu.vn)

Ủy quyền nào không buộc phải công chứng?

Từ chỗ “nghe nói hiện nay hợp đồng ủy quyền không còn bắt buộc phải công chứng nữa” nên bạn đọc Đặng Thiên Cô (Ngân hàng OCB) băn khoăn: “Nếu đúng vậy thì khi nhận thế chấp nhà gặp những hợp đồng ủy quyền không có công chứng, làm sao biết được có hợp pháp không?”.

Công chứng viên (CCV) Nguyễn Trí Hòa - Trưởng phòng Công chứng số 1 TP.HCM xác định: Theo khoản 2 Điều 122 Luật Nhà ở thì chỉ có trường hợp ủy quyền quản lý nhà ở mới không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Do đó, nói hợp đồng ủy quyền nhà ở không còn bắt buộc phải công chứng là chưa chính xác. “Trong trường hợp thế chấp nhà, nếu chủ sở hữu không trực tiếp ký hợp đồng thế chấp mà thông qua ủy quyền thì ủy quyền này phải được công chứng hoặc chứng thực” - ông Hòa lưu ý.

Ngại “đi tới lui phiền quá”, bạn đọc Phạm Thị Thủy (quận 9) hỏi: “Tôi cho thuê nhà một năm thì người thuê yêu cầu tôi phải đi công chứng. Việc này do thỏa thuận hay luật bắt buộc để tôi còn biết đường tính?”. CCV Nguyễn Hồ Phương Vinh - Phó phòng Công chứng số 1 tư vấn: “Hai bên có thể thỏa thuận là có nên yêu cầu công chứng hợp đồng hay không để cùng thực hiện”. Ông Vinh giải thích: “Theo Điều 122 Luật Nhà ở thì việc cho thuê nhà không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu. Bên cạnh đó, theo quy định của Luật Công chứng thì CCV vẫn thực hiện chứng nhận hợp đồng, giao dịch khi cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu”.

Không thể đơn phương hủy hợp đồng

Cùng có ý định hủy bỏ hợp đồng nhưng mỗi trường hợp đều có lý do riêng. Bạn đọc Thu Hường (TP.HCM) nêu vấn đề với tư cách người bán: “Tôi ký hợp đồng chuyển nhượng 1/2 mảnh đất cho người bạn. Họ hẹn hai tháng sau khi đi công chứng sẽ gửi 50% tiền còn lại. Nay đúng hạn mà họ không trả, vậy tôi tự ý ra công chứng hủy hợp đồng đã bán được không?”. Còn bạn đọc Huỳnh Trí Dũng (phường Cát Lái, quận 2, TP.HCM) đặt ra tình huống dành cho người mua: “Tôi có đi công chứng hợp đồng chuyển nhượng một lô đất đã có giấy hồng nhưng chưa sang tên… Giờ bên bán có thể đơn phương hủy hợp đồng đã công chứng không?”.

Căn cứ vào Điều 51 Luật Công chứng, CCV Dương Thị Cẩm Thủy - Văn phòng Công chứng Tân Phú giải đáp: “Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng giao dịch đã được công chứng chỉ được thực hiện khi có sự thỏa thuận, cam kết bằng văn bản của tất cả người tham gia hợp đồng, giao dịch đó. Nếu bạn đã ký kết hợp đồng chuyển nhượng tại một tổ chức hành nghề công chứng thì bạn không thể tự ý hủy bỏ hợp đồng đã giao kết”. Tương tự, CCV Nguyễn Hoàng Phi - Phó Văn phòng Công chứng Tân Phú khẳng định: “Ngay cả khi hai bên không thống nhất được với nhau về việc thực hiện hợp đồng, bên bán cũng không có quyền đơn phương hủy bỏ hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng”.

Liên quan đến thẩm quyền hủy bỏ hợp đồng, bạn đọc Vu Ha Thu (Công ty TNHH Vận tải quốc tế tại Hải Phòng) hỏi: “Muốn hủy bỏ hoặc chấm dứt hợp đồng ủy quyền (chưa thực hiện) được công chứng ở hai nơi thìphải làm sao, đặc biệt là một bên đã công chứng hợp đồng tại cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài?”. CCV Nguyễn Trí Hòa hướng dẫn: “Việc công chứng sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng đó và do CCV tiến hành.Theo đó, có thể hiểu rằng tổ chức hành nghề công chứng nào đã chứng những việc gì thì có thẩm quyền hủy bỏ phạm vi công việc mà trước đây mình đã chứng nhận. Nếu việc công chứng được thực hiện ở hai nơi khác nhau thì việc hủy bỏ phải được tiến hành ở hai nơi”.

Hai câu hỏi “làm khó” công chứng viên

Đó là hai câu hỏi về việc mua, bán nhà của người nước ngoài. Bạn đọc Hồ Văn Long (quận 7, TP.HCM) phản ánh: “Tôi đang có nhu cầu bán nhà cho người nước ngoài nhưng khi tôi liên hệ các phòng công chứng để làm hợp đồng mua bán thì đều bị từ chối…”. Bạn đọc Tuấn Phạm (Long An) còn hỏi thêm: “Khi Việt kiều (hay người nước ngoài) mua nhà thì có được công chứng cả nhà lẫn đất?”.

CCV Nguyễn Hồ Phương Vinh cho biết: Hiện nay theo quy định của Điều 159, 160 Luật Nhà ở, một trong những đối tượng được sở hữu nhà tại Việt Nam là cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, lãnh sự theo quy định pháp luật. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có nghị định và thông tư hướng dẫn việc này. CCV Nguyễn Trí Hòa cũng xác nhận: “Chính phủ chưa quy định chi tiết giấy tờ chứng minh đối tượng, điều kiện tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc diện sở hữu nhà ở tại Việt Nam”. Riêng việc công chứng nhà hay đất hoặc cả nhà và đất, ông cho rằng tùy theo đối tượng giao dịch của hợp đồng mà các bên đã chọn. Ví dụ mua nhà chung cư thì chỉ công chứng nhà, nếu mua nhà riêng lẻ thì công chứng cả nhà và đất.

 

THU TÂM lược ghi

 


Go Top
dia-chi-thua-phat-lai
Tuyển dụng