Video

Thống kê
Lượt truy cập  
Online  

Tư vấn

 

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp và giải đáp. Nếu bạn còn có những câu hỏi nào khác liên quan đến dịch vụ của chúng tôi vui lòng gửi câu hỏi và nhớ ghi rõ tiêu đề câu hỏi cũng như nội dung để nhận được giải đáp nhanh nhất.

Gửi câu hỏi

Bạn GIANG PHƯỢNG, Nữ 28 tuổi:
Vì sao lại đặt tên Thừa phát lại nghe khó hiểu quá? Sao không tìm một cái tên nào đó dễ hiểu và dễ nhớ để ít nhất những người dân ít học họ cũng hiểu cơ quan này làm chức năng gì chứ? Nếu như đã có cơ quan Thi hành án rồi thì nhiệm vụ của Thừa phát lại để làm gì?

Ông NGUYỄN ĐỨC CHÍNH, Thứ trưởng Bộ Tư pháp:

Tên gọi "thừa phát lại" là một thuật ngữ có gốc Hán - Việt và có tính lịch sử, nó được tồn tại ở miền Nam Việt
Nam  trong thời kỳ trước năm 1975. Tên "thừa phát lại" đã đi vào tiềm thức của người dân phía  Nam . Nghĩa của nó chỉ một người công lại (một người không phải nhân viên nhà nước nhưng lại mang trong mình quyền lực nhà nước vì người đó được Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm). Trong vốn từ ngữ Việt  Nam  hiện nay, cũng có người đề xuất có tên khác như: thừa hành viên, ở các tỉnh phía Bắc cũng có thời kỳ có các nhân vật "mõ tòa". Nhưng xét về tổng thể, thừa phát lại không chỉ là thừa hành viên, thừa phát lại cũng không chỉ là mõ tòa.


Thực ra cũng rất chia sẻ với bạn rằng tên "thừa phát lại" đúng là khá lạ, bản thân tôi là người nghiên cứu về chế định này đã nhiều năm, và các nhà khoa học thảo luận trong nhiều hội thảo cũng đề xuất nhiều thuật ngữ khác nhưng cuối cùng đã thống nhất lấy tên gọi thừa phát lại là phù hợp nhất. Tôi cho rằng lúc đầu "thừa phát lại" có thể lạ với một số người, nhưng với những người sống trước năm 1975 ở các tỉnh phía Nam thì không thấy lạ. Tôi lấy ví dụ, những năm 80 của thế kỷ trước, ở các tỉnh phía Bắc nghe từ "cử nhân luật" rất lạ tai, nhưng nay thì từ này rất quen. Tôi hy vọng rằng sau 5, 10 năm nữa, bạn và nhiều người dân sẽ thấy từ này rất thân thuộc.
Về việc đã có thi hành án rồi, sao lại còn có thừa phát lại: đây là một câu hỏi khá hay. Thừa phát lại có chức năng rộng hơn thi hành án, trong đó có chức năng lập vi bằng, giúp cho người dân sử dụng vi bằng đó để chủ động làm chứng cứ bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Như vậy, chỉ với một chức năng này thôi của thừa phát lại, nó đã xác lập được một kênh mới trong việc tạo lập chứng cứ, nó vừa giúp cho người dân vừa làm phong phú nguồn chứng cứ cho tòa án, cho cơ quan nhà nước khi xem xét các vụ việc có tranh chấp. Như thế cũng tăng sự chủ động, giúp cho người dân chủ động bảo vệ quyền lợi của mình. Chỉ riêng ý này đã thể hiện giá trị khá lớn của thừa phát lại. Giá trị thứ hai của thừa phát lại là thừa phát lại được giao chức năng tống đạt các văn bản của tòa án, đây cũng là tạo sự khác biệt và tạo nên nề nếp, tạo sự tin cậy, xác tín trong việc chuyển các văn bản của tòa án tới đương sự. 

Hiện nay, việc tống đạt các văn bản của tòa án thường gửi qua bưu điện hoặc trong trường hợp cần thiết là do thư ký tòa án đi tống đạt trực tiếp cho đương sự. Trong khi đó, việc tống đạt các văn bản của tòa tới các đương sự có giá trị và ý nghĩa rất lớn. Nhiều trường hợp, nếu văn bản của tòa án không biết có tới được đương sự hay không gây nên việc phải hoãn xét xử, hoãn phiên tòa. Còn việc giao cho thừa phát lại tống đạt các văn bản của tòa án là thực hiện theo những thủ tục được quy định chặt chẽ, có các biểu mẫu cụ thể và có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp (thư ký nghiệp vụ của thừa phát lại) để đem đến tận nơi cho đương sự. Do vậy, việc giao cho thừa phát lại thực hiện tống đạt các văn bản của tòa tới đương sự vừa tạo lập sự tin cậy, tạo lập nề nếp, có ý nghĩa rất lớn, khác với việc gửi qua bưu điện và đây cũng là ý nghĩa rất lớn của thừa phát lại.
Tại sao cả thi hành án và thừa phát lại đều tổ chức thi hành án? Ý nghĩa chung ở đây là thí điểm xã hội hóa các công việc mà cơ quan nhà nước đang làm, giảm tải gánh nặng các công việc và tài chính của nhà nước. Do vậy, thừa phát lại có một ý nghĩa khác và đó cũng là mục đích tại sao lại cho thí điểm tổ chức thừa phát lại.

Nguồn: Thừa phát lại Phúc Yên

Luật sư hay Thừa phát lại khi tham gia vào việc cho vay tiền của bạn thì cũng với tư cách là người làm chứng. Luật sư chứng cho việc vay tiền với tư cách là 1 người chứng thông thường như một người với tư cách cá nhân.
Khác với luật sư, tư cách làm chứng của Thừa phát lại là đương nhiên do pháp luật quy định và Vi bằng do Thừa phát lại lập đã có giá trị chứng cứ mà không cần chứng minh hay xác minh gì thêm.
Đối với hợp đồng vay tiền do luật sư chứng nếu xảy ra rủi ro mà các bên tranh chấp, kiện nhau ra toà thì để phục vụ cho việc giải quyết vụ việc, Toà phải mời vị luật sư đã chứng hợp đồng đó lên đối chất với tư cách là người làm chứng. Nếu vì một lý do gì đó mà vị luật sư này không thể tham gia hay có mặt tai Toà án để đối chất thì sao? Lúc đó, tuỳ trường hợp mà toà án giải quyết nhưng chắc chắn thời gian giải quyết vụ việc của vụ việc sẽ lâu hơn bình thường. Toà cũng có thể phải tiến hành thủ tục xác minh chữ ký, dấu vân tay…vv của các bên tham gia giao dịch nếu thấy cần thiết.
Còn đối với vi bằng của Thừa phát lại, nếu phát sinh tranh chấp thì các bên chỉ cần đưa vi bằng của Thừa phát lại cho toà án. Toà án sẽ căn cứ vào vi bằng để giải quyết vụ việc mà không phải mời Thừa phát lại và thư ký nghiệp vụ đã lập vi bằng cho bạn lên để đối chất. Bởi vì bản thân vi bằng đã có giá trị chứng cứ. Vi bằng của Thừa phát lại được lập theo một quy trình thủ tục chặt chẽ, bao gồm lời chứng của Thừa phát lại, hình ảnh các bên lập và ký vào hợp đồng vay, hình ảnh các bên giao nhận tiền và vi bằng được đăng ký tại sở tư pháp trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày lập nên có giá trị chứng cứ cao.

Hồ sơ pháp lý của người từ chối nhận, nhường (cho) quyền hưởng di sản thừa kế

1.CMND hoặc hộ chiếu (bản chính kèm bản sao) của từng người
2.Hộ khẩu (bản chính kèm bản sao)
3.Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính kèm bản sao)
4.Hợp đồng ủy quyền (bản chính kèm bản sao), giấy ủy quyền (nếu xác lập giao dịch thông qua người đại diện)
5.Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác (bản chính kèm bản sao) chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế
Hồ sơ pháp lý của người đề lại di sản thừa kế
  1. Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).
  2. Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận độc thân (bản chính kèm bản sao)
  3. Di chúc (nếu có)
     
Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu tài sản là di sản thừa kế:
  1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất ở do UBND cấp, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, các loại giấy tờ khác về nhà ở (bản chính kèm bản sao); Giấy phép mua bán, chuyển dịch nhà cửa - hợp thức hóa do UBND quận/huyện cấp có xác nhận của Phòng thuế trước bạ và thổ trạch TP. HCM; Văn tự bán nhà được UBND chứng nhận (nếu có); Biên lai thu thuế nhà đất (nếu có)
  2. Giấy phép xây dựng (nếu có)
  3. Biên bản kiểm tra công trrình hoàn thành (nếu có)
  4. Bản vẽ do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền thực hiện, đã được UBND hoặc Phòng Tài nguyên và môi trường xác nhận kiểm tra nội nghiệp, quy hoạch (nếu có)/.
  5. Giấy tờ về tài sản khác (Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy xác nhận của ngân hàng mở tài khoản, giấy đăng ký xe ô tô, cổ phiếu, ...)

Các loại giấy tờ nhà  đất từ trước đến nay? Sổ hồng và sổ đỏ khác nhau điểm nào?Giấy trắng nhà đất là gì?

STT
Loại giấy
Tên gọi/Đặc điểm
Văn bản quy định
01
- Giấy chứng nhận tạm giao quyền sử dụng đất ở do UBND cấp huyện ký cấp.
- Áp dụng cấp cho đất có nhà ở tại đô thị
 
Không có
02
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Được cấp cho khu vực ngoài đô thị (nông thôn)
- Loại đất được cấp theo sổ đỏ rất đa dạng, gồm: Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất làm nhà ở thuộc nông thôn.
- Sổ này có màu đỏ đậm và do UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp cho chủ sử dụng.
-Giấy do Tổng cục Quản lý ruộng đất
 nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường
phát hành
- Quyết định 201-QĐ/ĐKTK ngày 14/7/1989 của Tổng cục Quản lý ruộng đất
- Nghị định 64-CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ và - - - Thông tư số 346/1998/TT-TCĐC ngày 16/3/1998 của Tổng cục Quản lý ruộng đất
 
03
Giấy hồng
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
- Cấp cho khu vực đô thị (nội thành, nội thị xã, thị trấn)
- Giấy này có màu hồng nhạt do UBND cấp tỉnh cấp, sau đó được uỷ quyền lại cho UBND quận, thị xã cấp theo địa bàn
- Giấy do Bộ Xây dựng phát hành và do có bìa màu hồng nhạt nên thường được gọi là giấy hồng.
- Giấy này mục đích là để thay thế Giấy trắng (STT 01 nói trên)
- Nghị định 60/CP ngày 5/7/1994 về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị
- Nghị định 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 về quản lý tài sản nhà nước
04
Giấy tím
- Giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng nhà, đất, trụ sở làm việc thuộc sở hữu nhà nước
 – Giấy có màu tím do Bộ Tài chính ban hành
 
- Quy chế quản lý và sử dụng nhà làm việc của các cơ quan hành chính sự nghiệp kèm theo Quyết định 399TC/QLCS ngày 17/5/1995 của Bộ tài chính
- Quyết định 20/1999/QĐ-BTC ngày
05
Giấy đỏ
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở
- Giấy có bìa màu đỏ, do Bộ Tài Nguyên Môi Trường ban hành
- Giấy này chỉ công nhận quyền sử dụng đất ở và ghi nhận tài sản trên đất mà không công nhận quyền sở hữu của chủ sở hữu tài sản. Muốn xác lập quyền sở hữu, chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản
- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2004 ban hành quy định về GCNQSDĐ
06
Giấy hồng
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng
- Giấy có bìa màu hồng do Bộ xây dựng ban hành mẫu và để ghi nhận quyền sở hữu tài sản trên đất của chủ sở hữu, khắc phục hạn chế của giấy đỏ (STT 05)
- Chủ sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất cần đồng thời có 2 loại giấy: Một giấy hồng mới chứng nhận quyền sở hữu tài sản và một giấy đỏ mới chứng nhận quyền sử dụng đất
=> Luật đất đai 2003 có 1 bước tiến là quy định giấy đỏ (STT 02), giấy hồng (STT 03), giấy tím (STT 04) về 1 loại giấy duy nhất nhưng do sự mập mờ trong câu ngôn ngữ pháp lý (Khoản 4 Điều 48 Luật đất đai 2003) dẫn đến việc ra đời và lặp lại sự song song tồn tại của 2 loại giấy hồng, giấy đỏ gây khó khăn cho người dân
- Trong giai đoạn này, một số địa phương  (Đà Nẵng…) đã linh động thừa nhận quyền sở hữu tài sản trên đất vào giấy đỏ
- Nghị định 95/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005
07
Giấy hồng mới nhất
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Giấy chứng nhận này do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
 
- Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009
 

Bạn tham khảo các quy định của Luật Công chứng năm 2014 dưới đây nhé:

Điều 8. Tiêu chuẩn công chứng viên

Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt và có đủ các tiêu chuẩn sau đây thì được xem xét, bổ nhiệm công chứng viên:

1. Có bằng cử nhân luật;

2. Có thời gian công tác pháp luật từ 05 năm trở lên tại các cơ quan, tổ chức sau khi đã có bằng cử nhân luật;

3. Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng quy định tại Điều 9 của Luật này hoặc hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều 10 của Luật này;

4. Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng;

5. Bảo đảm sức khỏe để hành nghề công chứng.

Điều 9. Đào tạo nghề công chứng

1. Người có bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng.

2. Thời gian đào tạo nghề công chứng là 12 tháng.

Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề công chứng được cơ sở đào tạo nghề công chứng cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về cơ sở đào tạo nghề công chứng, chương trình khung đào tạo nghề công chứng và việc công nhận tương đương đối với những người được đào tạo nghề công chứng ở nước ngoài.

Điều 10. Miễn đào tạo nghề công chứng

1. Những người sau đây được miễn đào tạo nghề công chứng:

a) Người đã có thời gian làm thẩm phán, kiểm sát viên, điều tra viên từ 05 năm trở lên;

b) Luật sư đã hành nghề từ 05 năm trở lên;

c) Giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sĩ luật;

d) Người đã là thẩm tra viên cao cấp ngành tòa án, kiểm tra viên cao cấp ngành kiểm sát; chuyên viên cao cấp, nghiên cứu viên cao cấp, giảng viên cao cấp trong lĩnh vực pháp luật.

2. Người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều này phải tham gia khóa bồi dưỡng kỹ năng hành nghề công chứng và quy tắc đạo đức hành nghề công chứng tại cơ sở đào tạo nghề công chứng trước khi đề nghị bổ nhiệm công chứng viên. Thời gian bồi dưỡng nghề công chứng là 03 tháng.

Người hoàn thành khóa bồi dưỡng được cấp giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng.

3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết về khóa bồi dưỡng nghề công chứng quy định tại khoản 2 Điều này.

Điều 11. Tập sự hành nghề công chứng

1. Người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng hoặc giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng phải tập sự hành nghề tại một tổ chức hành nghề công chứng. Người tập sự có thể tự liên hệ với một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự về việc tập sự tại tổ chức đó; trường hợp không tự liên hệ được thì đề nghị Sở Tư pháp ở địa phương nơi người đó muốn tập sự bố trí tập sự tại một tổ chức hành nghề công chứng đủ điều kiện nhận tập sự.

Người tập sự phải đăng ký tập sự tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự.

Thời gian tập sự hành nghề công chứng là 12 tháng đối với người có giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng và 06 tháng đối với người có giấy chứng nhận bồi dưỡng nghề công chứng. Thời gian tập sự hành nghề công chứng được tính từ ngày đăng ký tập sự.

2. Tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự phải có công chứng viên đáp ứng điều kiện hướng dẫn tập sự theo quy định tại khoản 3 Điều này và có cơ sở vật chất bảo đảm cho việc tập sự.

3. Tổ chức hành nghề công chứng phân công công chứng viên hướng dẫn người tập sự.

Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải có ít nhất 02 năm kinh nghiệm hành nghề công chứng. Công chứng viên bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động hành nghề công chứng thì sau 12 tháng kể từ ngày chấp hành xong quyết định kỷ luật, quyết định xử phạt vi phạm hành chính mới được hướng dẫn tập sự hành nghề công chứng. Tại cùng một thời điểm, một công chứng viên không được hướng dẫn nhiều hơn hai người tập sự.

Công chứng viên hướng dẫn tập sự phải hướng dẫn và chịu trách nhiệm về các công việc do người tập sự thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Người tập sự hành nghề công chứng được hướng dẫn các kỹ năng hành nghề và thực hiện các công việc liên quan đến công chứng do công chứng viên hướng dẫn phân công và chịu trách nhiệm trước công chứng viên hướng dẫn về những công việc đó. Người tập sự không được ký văn bản công chứng.

5. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự hành nghề công chứng phải có báo cáo bằng văn bản về kết quả tập sự có nhận xét của công chứng viên hướng dẫn và xác nhận của tổ chức hành nghề công chứng nhận tập sự gửi đến Sở Tư pháp nơi mình đã đăng ký tập sự; được đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng. Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng được cấp giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng.

6. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng.

Điều 12. Bổ nhiệm công chứng viên

1. Người đáp ứng đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 8 của Luật này có quyền đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên được gửi đến Sở Tư pháp nơi người đề nghị bổ nhiệm công chứng viên đã đăng ký tập sự hành nghề công chứng.

2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên gồm:

a) Đơn đề nghị bổ nhiệm công chứng viên theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định;

b) Phiếu lý lịch tư pháp;

c) Bản sao bằng cử nhân luật hoặc thạc sĩ, tiến sĩ luật;

d) Giấy tờ chứng minh về thời gian công tác pháp luật;

đ) Bản sao giấy chứng nhận tốt nghiệp khóa đào tạo nghề công chứng. Đối với người được miễn đào tạo nghề công chứng thì phải có bản sao giấy chứng nhận hoàn thành khóa bồi dưỡng nghề công chứng và giấy tờ chứng minh là người được miễn đào tạo nghề công chứng quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này;

e) Bản sao giấy chứng nhận kết quả kiểm tra tập sự hành nghề công chứng;

g) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp.

3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên quy định tại khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm công chứng viên kèm theo hồ sơ đề nghị bổ nhiệm; trường hợp từ chối đề nghị thì phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do cho người nộp hồ sơ.

4. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản và hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên của Sở Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, quyết định bổ nhiệm công chứng viên; trường hợp từ chối bổ nhiệm phải thông báo bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do, gửi cho Sở Tư pháp và người đề nghị bổ nhiệm.

Không có người tham gia đấu giá, trả giá ở ở buổi đấu giá tài sản không được xem là đấu giá tài sản không thành? Đây là quan điểm của một số chuyên gia pháp lý thời gian qua
Một số Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo xin chỉ đạo, hướng dẫn đối với trường hợp tài sản kê biên để đảm bảo thi hành án đã được đưa ra bán đấu giá công khai nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá. Về vấn đề nay, Bộ Tư pháp đã chỉ đạo Tổng cục Thi hành án dân sự chủ trì tổ chức cuộc họp liên ngành với nhiều cơ quan liên quan. Trên cơ sở cuộc họp liên ngành và văn bản góp ý của Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, ngày  27/02/2013 Bộ Tư pháp có Công số 1569 /BTP-TCTHADS hướng dẫn về xử lý tài sản thi hành án bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá với những nội dung cơ bản như sau:
1. Về việc xử lý tài sản bán đấu giá nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá
Điều 104 Luật Thi hành án dân sự về xử lý tài sản bán đấu giá không thành quy định: “Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bán đấu giá không thành mà đương sự không yêu cầu định giá lại thì chấp hành viên ra quyết định giảm giá tài sản để tiếp tục bán đấu giá. Mỗi lần giảm giá không quá mười phần trăm giá đã định. Trường hợp giá tài sản đã giảm thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được thi hành án không nhận tài sản để trừ vào số tiền được thi hành án thì tài sản được trả lại cho người phải thi hành án”. Luật Thi hành án dân sự năm 2008, Nghị định số 58/2009/NĐ-CP ngày 13/7/2009 và Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ chưa có hướng dẫn cụ thể về trường hợp không có người tham gia đấu giá, trả giá. Tuy nhiên, trong trường hợp này nếu tiếp tục thông báo bán đấu giá thì cũng không bán được, dẫn đến việc xử lý tài sản kéo dài, ảnh hưởng đến quyền lợi của các đương sự.
Do đó, việc tổ chức bán đấu giá tài sản thi hành án phải tuân theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, Nghị địnhsố 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 của Chính phủ và xem xét áp dụng quy định Điều 202 Luật Thương mại năm 2005. Cụ thể: trong quá trình bán đấu giá tài sản thi hành án mà không có người tham gia đấu giá, trả giá thì cơ quan thi hành án dân sự cần kiểm tra lại quá trình tổ chức bán đấu giá tài sản. Nếu việc tổ chức bán đấu giá tài sản chưa thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản thi hành án thì phải tổ chức thực hiện lại đúng với quy định của pháp luật. Nếu việc tổ chức bán đấu giá tài sản đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản nhưng không có người tham gia đấu giá, trả giá được coi là trường hợp bán đấu giá tài sản không thành để áp dụng các quy định pháp luật về thi hành án dân sự tiếp tục xử lý tài sản thi hành án.
 2. Chi phí trong trường hợp bán đấu giá không có người tham gia đấu giá, trả giá
Các khoản chi phí hợp lý cho việc bán đấu giá tài sản cưỡng chế thi hành án trong trường hợp không có người tham gia đấu giá, trả giá áp dụng theo quy định về chi phí cưỡng chế thi hành án dân sự. Cơ quan thi hành án dân sự thực hiện việc tạm ứng, thu, chi theo trình tự, thủ tục quy định tại Thông tư liên tịch số 184/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 19/12/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính về kinh phí tổ chức cưỡng chế thi hành án dân sự.
Trích: Website Tổng cục thi hành án dân sự
Thành phần hồ sơ:
+ Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu (Phòng Công chứng cung cấp).
+ Văn bản nhận tài sản thừa kế do người thừa kế tự soạn thảo có nội dung theo mẫu hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13 tháng 6 năm 2006 của Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc yêu cầu Phòng Công chứng soạn thảo.

+ Hồ sơ pháp lý của những người được hưởng thừa kế gồm:
- CMND hoặc hộ chiếu (bản chính kèm bản sao) của từng người.
- Hộ khẩu (bản chính kèm bản sao).
- Giấy đăng ký kết hôn, giấy xác nhận hôn nhân thực tế hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ hoặc chồng người để lại di sản (bản chính kèm bản sao)
- Hợp đồng ủy quyền (bản chính kèm bản sao), giấy ủy quyền (nếu xác lập giao dịch thông qua người đại diện).
- Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác (bản chính kèm bản sao) chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế.
+ Hồ sơ pháp lý của người để lại thừa kế như:
- Giấy chứng tử (bản chính kèm bản sao) của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết (bản chính kèm bản sao).
- Di chúc (nếu có)
+ Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu di sản như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất ở do UBND cấp, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình trên đất, các loại giấy tờ khác về nhà ở (bản chính kèm bản sao);

- Số lượng hồ sơ: 04 (bộ).
- Thời hạn giải quyết: Giải quyết ngay trong buổi làm việc nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Phòng Công chứng.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản nhận tài sản thừa kế đã được công chứng.
- Phí:
+ Tên: phí công chứng.
+ Mức phí: Tính theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng giao dịch cụ thể như sau:
Số TT GIÁ TRỊ TÀI SẢN HOẶC GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG, GIAO DỊCH MỨC THU ( ĐỒNG/ TRƯỜNG HỢP)
1 Dưới 50 triệu đồng 50 nghìn
2 Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng 100 nghìn

3
Từ trên 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch


4
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng
5 Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng
6 Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng
7 Trên 10 tỷ đồng 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng (mức thu tối đa không quá 10 triệu đồng/trường hợp)
- Tên mẫu đơn, tờ khai:
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
Người có yêu cầu công chứng trực tiếp đến cơ quan công chứng hoặc yêu cầu Công chứng viên trực tiếp đến tận nơi cá nhân có yêu cầu để công chứng.
Trước hết xin cảm ơn câu hỏi của bạn!
Chuyên trang xin phúc đáp bạn như sau:
Đình chỉ thi hành án là việc cơ quan thi hành án ngừng hẳn việc thi hành bản án, quyết định dân sự khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật. Đặc điểm của đình chỉ thi hành án là việc chấm dứt thi hành đối với các bản án, quyết định dân sự. Việc thi hành án sau khi bị đình chỉ sẽ không được đưa ra thi hành nữa, các bên đương sự cũng chấm dứt mọi quyền và nghĩa vụ của họ đã tuyên trong bản án, kể cả nghĩa vụ đối với Nhà nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Cơ quan thi hành án chỉ ra quyết định đình chỉ thi hành án khi có những căn cứ theo quy định của pháp luật.
Điều 50 Luật thi hành án dân sự 2008 quy định các trường hợp thủ trưởng cơ quan thi hành án ra quyết định đình chỉ thi hành án trong đó có các trường hợp do nguyên nhân khách quan, như: Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ; người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế; người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác… Các trường hợp trên, có trường hợp người được thi hành án không còn quyền yêu cầu (đối với phần bản án, quyết định đã bị hủy) hoặc không thể yêu cầu (do người phải thi hành án chết mà không để lại di sản hoặc nghĩa vụ thi hành án không được chuyển giao cho người khác).
Bên cạnh đó, Luật Thi hành án dân sự cũng quy định trường hợp cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định đình chỉ thi hành án khi đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba (điểm c khoản 1 Điều 50). Trong trường hợp này, các bên đương sự vẫn được quyền tiếp tục thi hành án không thông qua cơ quan thi hành án dân sự.
Liên quan đến vấn đề này, khoản 1 Điều 35 của Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/7/2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh quy định: Cùng một nội dung yêu cầu, cùng một thời điểm, người yêu cầu chỉ có quyền làm đơn yêu cầu một Văn phòng Thừa phát lại hoặc cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành án. Nghị định số 61/2009/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định về việc Văn phòng Thừa phát lại không được thụ lý các vụ việc thi hành án cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định đình chỉ thi hành án.
Vì vậy, đối với trường hợp cơ quan thi hành án đã ra quyết định đình chỉ thi hành án do người được thi hành án có văn bản yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án thì sau đó họ vẫn có quyền yêu cầu Văn phòng Thừa phát lại tổ chức thi hành. Tuy nhiên, việc thi hành án phải còn trong thời hiệu yêu cầu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự năm 2008.
Câu trả lời mang tính chất tham khảo!
Trân trọng!
Trước hết, xin cảm ơn câu hỏi rất hay của bạn! Chuyên trang Thừa phát lại đã liên hệ với Ông Nguyễn Tiến Pháp, Trưởng Văn phòng Thừa phát lại để nhờ tư vấn, giải đáp thắc mắc. Sau đây xin đăng nguyên văn câu trả lời của ông:
 
"Không chỉ riêng ở Việt Nam, trường hợp này xảy ra ở nhiều nước có chế định Thừa phát lại. Khi gặp trường hợp này, có thể có một số cách xử lý sau: 1.Hai Văn phòng Thỏa thuận Chỉ một VPTPL lập vi bằng nếu các bên cùng yêu cầu một nội dung; 2. Cả hai Thừa phát lại cùng lập vi bằng, nhưng nội dung cơ bản là giống nhau (vì sự thật chỉ có một), chỉ có thể khác nhau một vài điểm về cách diễn đạt. Tuy nhiên, có trường hợp nội dung yêu cầu của các bên là khác nhau, thì nội dung vi bằng có thể khác nhau về mức độ chi tiết, chủ yếu do Thừa phát lại phải tập trung miêu tả rõ ràng các sự kiện, hành vi theo phạm vi yêu cầu của Khách hàng. Ví dụ như Bên A chỉ yêu cầu lập vi bằng hiện trạng bức tường, còn Bên B yêu cầu lập vi bằng hện trạng cả ngôi nhà, thì dĩ nhiên nội dung hai Vi bằng sẽ khác nhau, nhưng phần mô tả về bức tường gần như là giống nhau. Điều lưu ý là giữa các Thừa phát lại thì phải luôn tôn trọng sự thật và tình đồng nghiệp, không vì yêu cầu của Khách hàng mà làm trái nguyên tắc và ảnh hưởng đến tình cảm đồng nghiệp và nghề Thừa phát lại nói chung."

Thừa phát lại là người do nhà nước bổ nhiệm, thực hiện các công việc mang tính chất công. Tuy nhiên, do đang trong giai đoạn thí điểm nên chi phí để Thừa phát lại thực hiện công việc của mình chưa được quy định 1 cách thống nhất và cụ  thể. Do đó, trong 1 số trường hợp và 1 công việc nhất định, Thừa phát lại và khách hàng được quyền thỏa thuận chi phí trong hợp đồng dịch vụ.

- Chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc. Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu có thể thỏa thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; tiền bồi dưỡng người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác nếu có.
-   Đối với việc trực tiếp tổ chức thi hành án, văn phòng Thừa phát lại được thu chi phí theo mức phí thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về phí thi hành án dân sự. Những vụ việc phức tạp, văn phòng Thừa phát lại và bên yêu cầu thi hành án có thể thỏa thuận về mức chi phí thực hiện công việc.-   Chi phí tống đạt do Tòa án, Cục Thi hành án dân sự, Chi Cục Thi hành án dân sự thỏa thuận với văn phòng Thừa phát lại dựa trên bảng phí do Thông tư liên tịch số 12/2010/TTLT-BTP-BTC-TANDTC quy định.

Go Top
dia-chi-thua-phat-lai
Tuyển dụng